14 loại thảo mộc hàng đầu trong Kinh Thánh có tác dụng chữa lành và nuôi dưỡng

Con người đã sử dụng các loại thảo mộc trong hàng ngàn năm cho các lợi ích ẩm thực và y học mang lại. Baì này đề cập về một số loại thảo mộc phổ biến nhất trong Kinh thánh và mục đích chúng được sử dụng theo truyền thống cũng như cách mà chúng vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.

Như Kinh Thánh nói trong Thi thiên 104: 14, Đức Chúa Trời cung cấp cho chúng ta “các loại thảo mộc để phục vụ con người”. Hy vọng rằng, sau khi đọc bài viết này, bạn có thể bắt đầu kết hợp một số loại thảo mộc tăng cường sức khỏe trong Kinh thánh vào cuộc sống hàng ngày.


Các loại thảo mộc trong Kinh thánh

1. Aloes –nha đam hay còn gọ là lô hội)

He was accompanied by Nicodemus, the man who earlier had visited Jesus at night. Nicodemus brought a mixture of myrrh and aloes, about seventy-five pounds

Ông được đi cùng với Nicôđêmô, người trước đó đã đến thăm Chúa Giê-su vào ban đêm. Nicôđêmô mang một hỗn hợp của myrrh và aloes, khoảng bảy mươi lăm pound .(Giăng 19:39)

Cây nha đam (lô hội)  đã được sử dụng hàng ngàn năm. Trong thời cổ đại, nó được sử dụng để ướp xác người chết, cũng như để làm nước hoa. Nó cũng có một lịch sử lâu dài được sử dụng tại chỗ cho các vấn đề về da (bao gồm vết thương, kích ứng và bỏng) và bên trong để trị  táo bón .

Ngày nay , lô hội vẫn được sử dụng phổ biến để chữa bỏng (kể cả bỏng nắng), chữa lành các vết mẩn ngứa và dưỡng ẩm cho da. Nghiên cứu sơ bộ cũng chỉ ra rằng lô hội có thể giúp giảm lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 và giảm ảnh hưởng của tổn thương gan do rượu gây ra. ( 1 )

2. Anise ( Hồi)

Woe unto you, scribes and Pharisees, hypocrites! for ye pay tithe of mint and anise and cummin, and have omitted the weightier matters of the law, judgment, mercy, and faith: these ought ye to have done, and not to leave the other undone. (Matthew 23:23)

” Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi dâng một phần mười bạc hà, hồi hương và rau cần, nhưng lại lãng quên những vấn đề trọng đại hơn của luật pháp là công lý, lòng thương xót, và đức tin. Các ngươi phải làm những điều nầy, nhưng cũng không được lãng quên các điều kia. (Ma-thi-ơ 23:23)

Tất cả các bộ phận của cây hồi đều được sử dụng trong thời Kinh thánh. Hạt, lá và thân được sử dụng để làm mát ở nhiệt độ cao, cũng như cho các mục đích y học khác.

Ngày nay, hồi có thể được sử dụng để giúp tiêu hóa và có thể được sử dụng như một chất chống đầy hơi . Nó cũng được sử dụng với một số thành công để hỗ trợ cho con bú và ký sinh trùng. Là một chất chống co thắt, hồi có thể hữu ích đối với ho, viêm phế quản và COPD . ( 2 )

Hồi thường được lấy bằng cách nghiền hạt thành trà.

3. Balm hay Balsam

And they sat down to eat bread: and they lifted up their eyes and looked, and, behold, a company of Ishmeelites came from Gilead with their camels bearing spicery and balm and myrrh, going to carry it down to Egypt.

Họ ngồi ăn bánh mì; họ ngước mắt lên nhìn, và kìa, một đoàn người Ishmeelites đến từ Gilead với những con lạc đà mang gai , dầu thơm và myrh, sẽ mang nó xuống Ai Cập (Sáng thế ký 37:25)

Balm hay balsam trong Kinh thánh dùng để chỉ một chất nhựa cực kỳ thơm được chiết xuất từ ​​một loại cây. Vào thời Kinh thánh, balsam được coi là cực kỳ có giá trị. Dầu dưỡng hay balsam của Gilead trong Kinh thánh được đặt tên cho vùng Gilead nơi nó được sản xuất và dầu dưỡng này được sử dụng trong y tế.

Ngày nay, bạn có thể tìm thấy nhiều loại dầu và muối thảo dược khác nhau được lấy cảm hứng từ loại dầu dưỡng này trong Kinh thánh.

4. Rau đắng –   Bitter herbs 

They shall eat the flesh that same night, roasted with fire, and they shall eat it with unleavened bread and bitter herbs. (Exodus 12:8)

Đêm ấy họ sẽ ăn thịt nướng trên lửa, và ăn với bánh không men và rau đắng. (Xuất Ai Cập 12: 8)

Các loại thảo mộc đắng là một thuật ngữ chung được sử dụng cho những thứ như  horehound , tansy, cải ngựa (horseradish) , endive, rau mùi tây (parsley) và hạt rau mùi. Các loại thảo mộc đắng chủ yếu được dùng làm thực phẩm trong Kinh thánh. Trên thực tế, dân Y-sơ-ra-ên được lệnh phải có rau đắng với con chiên của Lễ Vượt Qua của họ .

Ngày nay, các loại thảo mộc có vị đắng như khổ sâm (gentian ) và ngải cứu  được biết đến với công dụng giúp ngăn ngừa và làm giảm các vấn đề về tiêu hóa như  chứng khó tiêu . Các chuyên gia đưa ra giả thuyết rằng các loại thảo mộc đắng có khả năng hỗ trợ tiêu hóa nhờ khả năng tăng tiết dịch tiêu hóa cũng như lưu thông máu trong các cơ quan trong ổ bụng. ( 3 )

5. Cassia -Quế bì

Vedan and Javan paid for your wares from Uzal; wrought iron, cassia and sweet cane were among your merchandise. (Ezekiel 27:19)

Người Vê-đan và Gia Van từ U-dan giao thương với ngươi; họ đem sắt luyện, quế và trầm hương để trao đổi lấy hàng hóa của ngươi.(Ê-xê-chi-ên 27:19)

Dầu Cassia được sử dụng phổ biến làm dầu xức trong thời Kinh Thánh. Cassia có đặc tính thơm khá giống với quế.

Ngày nay, cassia được sử dụng trong việc chăm sóc, tạo màu và dưỡng tóc tự nhiên. Lá thực sự được thu hoạch, phơi khô và nghiền thành bột dùng cho tóc.

6. Quế –  cinnamon

Take the following fine spices: 500 shekels of liquid myrrh, half as much of fragrant cinnamon, 250 shekels of fragrant calamus. (Exodus 30:23)

Lấy các loại gia vị tốt sau đây: 500 shekel myrrh nước, một nửa quế thơm, 250 shekels calamus thơm. (Xuất Ê-díp-tô Ký 30:23)

Quế , từng được coi là quý hơn vàng, có một số công dụng chữa bệnh tuyệt vời. Vỏ cây, nơi lấy dầu, theo truyền thống được thu thập để làm dầu xức, cũng như nước hoa.

Ngày nay, quế được sử dụng để giúp giảm lượng đường trong máu. Do đặc tính chống nấm của nó, nó cũng được sử dụng trong điều trị tự nhiên các bệnh nhiễm trùng nấm men . Nó cũng có thể giúp làm dịu cơn đau bụng bằng cách giảm khí. ( 4 )

7. Thì là – Cumin

When he has leveled the surface, does he not sow caraway and scatter cumin? Does he not plant wheat in its place, barley in its plot, and spelt in its field? (Isaiah 28:25)

Khi làm mặt đất bằng phẳng, chẳng lẽ anh ấy không gieo giống— hạt thìa là, hạt thìa là đen, lúa mì, lúa mạch, lúa đại mạch— cấy mỗi loại vào đúng hàng, và cấy mỗi loại vào đúng chỗ sao? (Ê-sai 28:25)

Người Y-sơ-ra-ên cổ đại lấy hạt thì là, phơi khô và dùng làm hương liệu cho món ăn của họ.

Ngày nay, nghiên cứu đã chỉ ra rằng  hạt thì là  có chứa một chất gọi là cuminaldehyde có thể hữu ích trong việc chống lại bệnh tiểu đường. ( 5 ) Một nghiên cứu được công bố vào năm 2017 chứng minh rằng thì là đen có chứa một chất phytochemical chống ung thư được gọi là thymoquinone và thymoquinone có thể được coi là một loại thuốc trong tương lai trong điều trị ung thư. ( 6 )

Hướng dẫn về các loại thảo mộc trong kinh thánh - Tiến sĩ Axe

8. Trầm hương –   Frankincense

On coming to the house, they saw the child with his mother Mary, and they bowed down and worshiped him. Then they opened their treasures and presented him with gifts of gold, frankincense and myrrh. (Matthew 2:11)

Khi bước vào nhà họ thấy em bé và Ma-ri, mẹ Ngài, thì cúi xuống thờ lạy Ngài. Rồi họ mở hộp châu báu ra dâng cho Ngài các vật quí gồm có vàng, trầm hương, và nhựa thơm. (Ma-thi-ơ 2:11)

Trầm hương được biết đến nhiều nhất trong các dịp cúng lễ và được coi là một vật phẩm của sự sang trọng.

Ngày nay, nó có thể được sử dụng như một chất chống viêm, giảm đau, chống trầm cảm và an thần, ngoài ra nó còn là một loại thảo mộc chữa bệnh mạnh mẽ. Dầu trầm hương cũng là một chất giảm căng thẳng tuyệt vời được biết đến để cải thiện sự lo lắng. ( 7 )

9. Tỏi – Garlic

We remember the free fish we ate in Egypt, along with the cucumbers, melons, leeks, onions, and garlic.

 Chúng tôi nhớ những cá chúng tôi ăn nhưng-không tại xứ Ê-díp-tô, những dưa chuột, dưa gang, củ kiệu, hành, và tỏi. (Dânsố ký 11: 5)

Tỏi đã được sử dụng làm thực phẩm và thuốc trong nhiều nền văn hóa trong hàng nghìn năm, có từ khi các kim tự tháp Ai Cập được xây dựng.

Ngày nay, tỏi được sử dụng để tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp ngăn ngừa bệnh tim. Nó cũng được biết là có tác dụng hữu ích đối với bệnh tăng huyết áp và cholesterol cao. Tiêu thụ tỏi thường xuyên có thể giúp bảo vệ chống lại sự hình thành ung thư trong cơ thể. ( 8 )

Tôi thực sự khuyên bạn nên xem bài viết 7 lợi ích của tỏi sống đối với bệnh đảo ngược nếu bạn muốn biết thêm về những lợi ích sức khỏe của loại dược thảo đáng kinh ngạc này.

10. Hyssop – Kinh gới

Purge me with hyssop, and I shall be clean: wash me, and I shall be whiter than snow. (Psalm 51:7)

Hãy  tẩy sạch tôi bằng cây kinh giới, và tôi sẽ được sạch: hãy rửa tôi, và tôi sẽ trắng hơn tuyết. (Thi-thiên 51: 7)

Hyssop là một loại cây có mùi ngọt thuộc họ bạc hà. Nó được sử dụng trong nhiều nghi lễ của dân Y-sơ-ra-ên, vì đốt cây kinh giới thường có nghĩa là làm sạch bên trong.

Một nghiên cứu được công bố vào năm 2003 đã chứng minh rằng rau kinh giới có thể là “một loại thực phẩm hữu ích cho việc tăng đường huyết”, tức là mức đường huyết cao bất thường. ( 9 ) Hyssop còn được biết đến với công dụng long đờm và cải thiện các vấn đề liên quan đến đường hô hấp như hen suyễn, ho và viêm phế quản. ( 10 )

Hyssop có thể được tìm thấy dưới dạng trà và cồn ở hầu hết các cửa hàng y tế. Trà lá kinh giới ấm hoặc nước hoa kinh giới pha loãng trong nước ấm có thể được dùng làm nước súc miệng trị đau họng .

11. Bạc hà -Mint

Woe unto you, scribes and Pharisees, hypocrites! for ye pay tithe of mint and anise and cummin, and have omitted the weightier matters of the law, judgment, mercy, and faith: these ought ye to have done, and not to leave the other undone. (Matthew 23:23)

 ” Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi dâng một phần mười bạc hà, hồi hương và rau cần, nhưng lại lãng quên những vấn đề trọng đại hơn của luật pháp là công lý, lòng thương xót, và đức tin. Các ngươi phải làm những điều nầy, nhưng cũng không được lãng quên các điều kia. (Ma-thi-ơ 23:23)

Bạc hà đã được sử dụng hàng ngàn năm như một loại thảo mộc ẩm thực và cho mục đích y học.

Ngày nay, bạc hà vẫn được sử dụng trong y học vì tác dụng làm dịu của nó. Nó thường được sử dụng để cải thiện một số vấn đề sức khỏe phổ biến như đầy hơi, tiêu chảy, đau bụng kinh , buồn nôn và đau đầu. Một số nghiên cứu thậm chí còn chỉ ra khả năng của bạc hà trong việc giúp cải thiện chứng khó tiêu và hội chứng ruột kích thích (IBS). ( 11 )

12. Mù tạt –  Mustard

And the Lord said, “If you had faith like a grain of mustard seed, you could say to this mulberry tree, ‘Be uprooted and planted in the sea,’ and it would obey you.” (Luke 17:6)

Chúa đáp rằng: Nếu các ngươi có đức-tin trộng bằng hột cải, các ngươi khiến cây dâu nầy rằng: Hãy nhổ đi mà trồng dưới biển, thì nó sẽ vâng lời. (Lu-ca 17: 6)

Một trong những dụ ngôn nổi tiếng nhất của Chúa Giê-su là về hạt cải. Điều này có thể là do mù tạt mọc rất nhiều ở Palestine.

Ngày nay, hạt mù tạt đã được nghiên cứu về khả năng chống ung thư. Cụ thể, hạt mù tạt có chứa một hợp chất được gọi là allyl isothiocyanate (AITC) và nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng bột hạt mù tạt giàu AITC “ức chế mạnh mẽ sự phát triển và tiến triển của ung thư bàng quang”. ( 12 )

13. Myrrh – Tinh dầu Nhựa thơm

Then their father Israel said to them, “If it must be so, then do this: take some of the best products of the land in your bags, and carry down to the man as a present, a little balm and a little honey, aromatic gum and myrrh, pistachio nuts and almonds.” (Genesis 43:11)

Lúc ấy Y-sơ-ra-ên, cha họ mới bảo: “Nếu việc chẳng đặng đừng thì các con hãy làm điều này. Hãy mang theo trong bao các phẩm vật cho người ấy: một ít nhũ hương và mật ong, hương liệu và nhựa thơm, hạt dẻ và hạnh nhân.(Sáng thế ký 43:11)

Myrrh được nhắc đi nhắc lại trong Kinh thánh. ( 13 ) Vào thời Kinh thánh, nó được bán như một loại gia vị và là một thành phần của dầu xức được sử dụng trong Đền tạm, hoặc như một loại thuốc để thanh tẩy người chết. Trong thế giới La Mã, nó được coi là một phương thuốc tự nhiên cho hầu hết mọi bệnh tật của con người từ đau tai đến bệnh trĩ.

Ngày nay dầu myrrh được sử dụng vì lợi ích chống ký sinh trùng, kháng nấm và kháng khuẩn. ( 14 ) Nhiều người thích khuếch tán dầu Kinh thánh này vào không khí trong khi cầu nguyện.

14. Saffron – Nghệ tây

Nard and saffron, calamus and cinnamon, with all the trees of frankincense, myrrh and aloes, along with all the finest spices. (Song of Solomon 4:14)

 Nard và saffron, calamus và quế, với tất cả các loại cây trầm hương, myrrh và aloes, cùng với tất cả các loại gia vị tốt nhất. (Bài ca của Sa-lô-môn 4:14)

Saffron -Loại gia vị đắt nhất thế giới ngày nay cũng rất được yêu thích trong thời cổ đại. Do có màu vàng đặc biệt, nghệ tây không chỉ được sử dụng để làm hương liệu mà còn được sử dụng để làm thuốc nhuộm thời cổ đại. Các dân tộc cổ đại đã sử dụng nghệ tây để điều trị chứng rối loạn dạ dày, bệnh dịch hạch và bệnh đậu mùa.

Ngày nay, các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra những lợi ích sức khỏe có thể có bao gồm các đặc tính ức chế ung thư (đặc biệt đối với ung thư vú), tác dụng chống trầm cảm và thúc đẩy cảm giác no cho những người thừa cân nhẹ. ( 15 ,  16 ,  17 )


Lời kết

Như bạn có thể thấy, Kinh Thánh đề cập đến rất nhiều loại thảo mộc có giá trị. Đây là những loại cây có thể được sử dụng làm thực phẩm, thuốc, trà, chăm sóc da, chăm sóc tóc, chăm sóc răng miệng và nhiều hơn nữa. Thật là khó tin khi bạn nghĩ về tất cả các loại thảo mộc tự nhiên trong Kinh thánh mà chúng ta có thể dễ dàng tiếp cận và hưởng lợi hàng ngày. Hy vọng bạn có thể tìm ra cách kết hợp những loại thảo mộc tuyệt với này trong Kinh Thánh vào thói quen chăm sóc sức khỏe hàng ngày của mình.

Leave a comment